Hiển thị các bài đăng có nhãn congnghexaydung. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn congnghexaydung. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 2 tháng 8, 2012

Sự cố thường gặp khi thi công cọc khoan nhồi

 Có ba tình huống sự cố thường gặp khi thi công cọc khoan nhồi
1- Kẹt cần kennyball
2- Kẹt gầu khoan ,gầu vét
3- Gãy ắc chốt gầu
Cách xử lý :
1- Kẹt cần khoan kennyball
 Thông thường do đầu chuyền và đầu dẫn mòn quá mức cho phép theo kinh nghiệm của công ty chúng tôi chúng ta tháo từng đốt cần ra và hàn đắp sao cho dung sai lắp ghép   +-5mm cho từng đầu dẫn.
2- Kẹt gầu khoan ,gầu vét
Có rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân thường gặp là do khoan quá đầy gầu (theo khuyến cáo của nhà sản xuất chúng ta chỉ khoan 2/3 gầu khoan . Thời gian khoan và tấc độ khoan ở mức 8m/h  ở điều kiện địa tầng đất ổn định )
Nguyên nhân thứ hai là do dao mở (dao cạnh) không đúng hoặc mòn khi thi công ,theo quy chuẩn thì đường kính thân gầu khoan luôn luôn nhỏ hơn dường kính lỗ khoan (12cm).   Các bạn có thể tham khảo ở mục





3- Gãy ắc chốt gầu
Nguyên nhân chính là do cổ gầu và đầu chuyền của kennyball
theo kinh nghiệm các bạn nên kiểm tra thường xuyên và liên tục. Đầu chuyền kennyball luôn vuông theo kích thước 100x100 cho dòng máy khoan thông dụng. Cổ gầu luôn vuông theo kích thước 105x105 cho các loại trên)

SỬ LÝ TÌNH HUỐNG GẦU KHOAN BỊ MẮC KẸT DƯỚI LỖ KHOAN

Sau đây tôi trình bầy một số cách đơn giản nhất để giải quyết sự cố mắc kẹt gầu khoan , hoặc gầu vét cùng kennyball dưới lỗ khoan mời các bạn tham khảo.
Ngay sau khi sẩy ra sự cố kẹt gầu khoan hoặc gầu vét (tôi gọi tắt là kẹt gầu) các bạn lên xác định ngay vị trị độ sâu gầu mắc kẹt . Tôi muốn nói thêm việc làm này rất quan trọng các bạn nhất thiết không thể bỏ qua công đoạn bắt buộc này.
Kế tiếp các bạn triển khai ngay ( càng nhanh càng tốt ) công đoạn tiếp theo, vì phụ thuộc vào tình hình thiết bị đang có tại hiện trường mà chúng ta khắc phục ,tôi muốn nói đến công việc hạn chế tối đa sự nắng cặn.
Thông thường một dây chuyền khoan chúng ta có thiết bị làm sạch nắng cặn đáy hố khoan bằng phương pháp thổi khí nén , hoặc phương pháp bơm hút đáy .Vậy ngay lập tức chúng ta triển khai biện pháp này , mục đích không cho những tạm chất còn ngậm trong dung dịch bentonite nắng xuống đáy , các bạn hết sức lưu ý trình tự lắp đặt phải đảm bảo đúng quy trình có thể tôi nói quá thừa nhưng với kinh nghiệm trong 13 năm qua là bằng chứng tôi không thể không nói . Các bạn biết sự cố lại tiếp sự cố ( hết sự cố này đến sự cố khác ) thực ra mọi việc sẩy ra đều do con người gây lên Vậy chúng ta thật cẩn thận và chắc chắn đến từng chi tiết nhỏ nhất nhé . Nếu các bạn triển khai nhanh chóng thời gian từ lúc sẩy ra sự cố đến khi biện pháp thứ hai hạn chế  sự nắng cặn thành công trong khoảng thời gian không lâu hơn 02 giờ tôi dám chắc chúng ta đã tiến đến 50% chiến thắng.
Tiếp đến thì có rất nhiều cách để lấy gầu kẹt lên
1-    bằng phương pháp hút sói
2-    bằng phương pháp búa dung
3-    bằng phương pháp đóng chấn động
Trong ba phương pháp trên tôi thường dùng phương pháp thứ 3. Vì với phương pháp này thiết bị hiện có tại hiện trường hoàn toàn có thể đáp ứng đủ điều kiện và là giải pháp rẻ tiền và nhanh nhất.
Bạn có một chiếc cần phụ,một cây H500,một máy khoan tương đương đang thi công cùng công trường, tất cả những thứ ấy đều có thể làm phương tiện để giải quyết lúc này.
Đầu tiên bạn kiểm tra thông số ký thuật của chiếc gầu đang kẹt trong bản vẽ thiết kế gầu, hoặc đơn giản hơn ban đo cho tôi kích thước của một chiếc gầu nào đó cùng phom với chiếc gầu bị kẹt . Mục đích kiểm tra độ vững chắc của vai gầu để chúng ta chọn biện pháp lấy gầu lên . Vì thường chúng ta không để ý đến cụm kết cấu này mà một số chiếc gâù không chịu được lực đóng chấn động  và chỉ qua vài lần đóng vai gầu bị phá huỷ , Nếu vai gầu thoả mãn độ vững chắc thì chúng ta chọn biện pháp đóng chấn động kết hợp lực kéo của tời để lấy gầu kẹt lên.
Tôi lưu ý các bạn tất cả những động tác , thao tác vận hành và thực hiện phải thật chính xác không được nóng vội và phải kiên trì
Tiếp theo ta đóng ( yêu cầu đóng đúng vai chủ của gầu) bạn lên dùng một lực từ 600 đến 1000kg tác động trực tiếp đến vai gầu kết hợp kéo căng của tời chính và lưu ý không quên đóng cóc khoá  tang tời . Cứ như vậy với lòng kiên trì và sự sáng tạo chắc chắn chúng ta sẽ thành công.!

Chúng tôi bằng tấm lòng với chút ít kinh nghiệm mong muốn lớn nhất là hạn chế tối đa sự cố mà nghành khoan chúng ta thường mắc phải mong các bạn cùng tham khảo và chia sẻ với bạn nghề .
Trong bài viết này chúng ta tạm thời đề cập và sử lý nhanh tình huống mắc kẹt gầu khoan . Còn rất nhiều tình huống khác nữa chúng tôi sắn lòng chia sẻ với các bạn , và mong muốn chúng ta cùng chia sẻ với tấm lòng và sự hiểu biết của mình hy vọng là một giải pháp tích cực hạn chế sự cố mà  nghành khoan nhồi  đang cần cùng chia sẻ


NỘI QUY SỬ DỤNG MÁY KHOAN NIPPON SHARYOR


I/ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

Điều 1 :    Chỉ có các công nhân kỹ thuật được lãnh đạo chỉ định đã qua đào tạo và có chứng chỉ mới được vận hành , sử dụng máy .Nghiêm cấm người không có trách nhiệm tự động điều khiển , vận hành  hoặc hiệu chỉnh máy.

Điều 2 :    Mỗi một thiết bị đều có công nhân phụ trách chính chịu trách nhiệm đầy đủ về toàn bộ tổng thành và chi tiết của thiết bị , sau mỗi ca làm việc phải có bàn giao giữa người giao và người nhận về tình trạng kỹ thuật của thiết bị

Điều 3:   Khi thiết bị có sự cố bất thường thì công nhân vận vận hành phải nhanh tróng báo cáo với cán bộ ký thuật và lãnh đạo phụ trách đội  tìm hướng giải quyết

Điều 4: Công nhân vận hành thiết bị có trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ tính năng và kết cấu của thiết bị , phải nghiêm túc thực hiện các quy định về bảo dưỡng, ngày,tháng,bảo dưỡng cấp 1, tiêu chuẩn loại bỏ cáp, và các  quy định về an toàn lao động

Điều 5:  Mỗi máy khoan đều phải có hồ sơ lý lịch máy . sổ này phải được ghi chép đầy đủ , tỉ mỉ, số giờ làm việc để làm căn cứ thực hiện quy trình bảo dưỡng ký thuật


II/QUY ĐỊNH VỀ KÝ THUẬT

Điều 1:  -Trước khi nổ máy phải kiểm tra dầu dizel , dầu động cơ ,  dầu thuỷ lực ,  nước làm mát , các dây đai quạt nước ,máy phát điện , cáp tời chính , tời phụ , và đặc biệt là cáp tời cần  . bổ xung  nếu thiếu , phát hiện kịp thời tình trạng ăn mòm cáp , cũng như sự giò dỉ nếu có
-         Thực hiện đúng thao tác khi nổ máy  ( đề không quá 15 giây )
-         Khi máy đã nổ cần quan sát các thông số ký thuật trên đồng hồ (áp lực dầu bôi trơn = 4 đến 5 kg/cm2 , áp lực dầu thuỷ lực điều khiển = 45 đến 55 kg/cm2 , nhiệt độ nước làm mát ……..
-         Nhất thiết để động cơ chạy không tải từ 5 đến 10 phút vì nó rất quan trọng để  động cơ được bôi trơn và hệ thống thuỷ lực được khởi động hoàn hảo
-         Nên tăng ga từ từ tuyệt đối không được dzồ ga tránh hiện tượng sung lực
-         Quan sát mầu khói , nắng nghe tiếng động cơ có dì khác lạ để kịp thời phát hiện sự bất thường của máy.


Điều 2:  Khi di chuyển nên để máy quay dọc theo bánh xích vì nó rất quan trọng khi gặp vào nơi đất yếu
-Di chuyển trên nền đất yếu phải kê tôn chắc chắn không kê một bên và nên trốt quay toa trong lúc di chuyển lại
-Tuyệt đối không vừa di chuyển vừa quay toa khi máy đang mang hàng
-Nên để cần ở 70 đến 75 độ khi di chuyển
-Phải xác định hướng di chuyển trước khi di chuyển  ( rất quan trọng )
-Khi di chuyển gần nơi có hố sâu phải chú ý đề phòng nở đất


Điều 3: Vào định vị máy khoan yêu cầu máy phải được cân bằng, nên để đầu máy cao hơn và phải chắc chắn
Nên để góc độ cần ở 78,5 đến 83 độ
 

Điều 4   Trong khi khoan hạ ống vách nên khoan chậm để định vị tim lỗ khoan được chính xác
-         Không nên để dao mở khoan tới chân ống vách
-         Nên khoan 3/4 tổng chiều dài ống vách bằng dao mở , sau đó tháo dao mở và khoan tiếp khoảng 4 đến 5m miễn sao tổng chiều sâu vượt qua chân ống vách khoảng 3m
-         Hạn chế dùng kennyball đóng ống vách vì nó có thể làm hư hỏng , giảm tuổi thọ của kennyball
-         Trong khi khoan nên ép đầu khoan đều ít một và theo dõi mức độ ăn đất để điều chỉnh tấc độ khoan cũng như tấc độ ép đầu khoan
-         Khi khoan vào vùng địa tầng bùn hoặc cát chảy phải hết sức tập trung nên khoan 40 đến 50% gầu khoan tuyệt đối không để chân phanh tự do , vì có thể địa tầng quá yếu làm cho gầu khoan chìm sâu vào lòng đất gây sự cố đáng tiếc
-         Khi nâng gầu khoan lên chú ý nhả ngược kennyball để thoát khỏi ma sát soắn , nên nhả làm 2 lần
     *   Lần 1 khi bắt đầu nâng cần khoan nên
*   Lần 2 khi cáp khoan đã kéo đủ căng ( Lần này quyết định các khớp kennyball đã nhả hết chưa )
-    Nên chờ khoảng 2 đến 3h thì vét nắng, nên vét từ từ . yêu cầu gầu vét tuyệt đối kín vì nó quyết định lỗ khoan đã được làm sạch hay không


Điều 5  Trong khi đổ bê tông chú ý không nâng ống đổ quá cao nên để ngập ống đổ trong bê tông sạch  khoảng 3m đến 4m

Điều6:   Khi nghỉ chờ đợi cũng như nghỉ làm việc nên đậu máy ở nơi bằng phẳng tránh nơi có nguy cơ nở đất không an toàn . và tạo mặt bằng cho các
Máy thi công khác có mặt bằng tốt nhất làm việc



III/ QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN

Điều 1 :    Chỉ có các công nhân kỹ thuật được lãnh đạo chỉ định đã qua đào tạo và có chứng chỉ mới được vận hành , sử dụng máy .Nghiêm cấm người không có trách nhiệm tự động điều khiển

Điều 2 :  Cấm người không có nhiệm vụ có mặt trong phạm vi bán kính quay  của tay cần

Điều 3 :   Cấm công nhân vận hành máy trục và những người cùng làm việc sử dụng rượu bia và các chất kích thích khác

Điều 4 :   Cấm công nhân  vận hành máy trục dời khỏi cabin khi động cơ đang làm việc

Điều 5:    Khi nghỉ việc cũng như đang chờ đợi cấm để tải trọng ở vị trí lơ lửng trên cao

Điều 6:    Khi làm việc gần đường điện cao thế phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ các bộ phận của cần trục đến đường dây điện theo quy định hiện hành

Điều 7:   Cấm người không có nhiệm vụ lên xuống máy trục

Điều 8:   Cấm người đứng dưới tải trọng đang trục và di chuyển

Điều 9:   Cấm trục quá tải trọng cho phép

Điều 10:   Cấm nâng hạ tải khi có người đứng trên tải trọng

Điều 11:  Cấm cho cần trục vừa chạy vừa quay cần

Điều 12:  Cấm cần trục hoạt động khi có hiện tượng khác lạ

Điều 13:   Cấm mở két nước khi máy đang làm việc hoặc ngừng làm việc mà nhiệt độ nước chưa ổn định

Điều 14: Cấm di chuyển trên nền đất yếu phải kê lót chắc chắn

Điều 15:  Thực hiện các công việc tại công trường phải tuân thủ theo hưỡng dấn của cán bộ hay người có trách nhiệm phát tín hiệu

Điều 16:  Thực hiện các thao tác từ từ không dật cục , không thay đổi đột ngột chiều quay

Điều 17:  Khi nâng hạ tải trọng gần tường hay chướng ngại vật tuyệt đối không để người đứng giữa tải trọng và chướng ngại vật.

Điều 18:  Bản nội quy này có hiệu lực từ ngày ký.mọi cá nhân căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao để thực hiện nghiêm túc các quy định trên .ai không thực hiện đầy đủ các quy định  gây ra sự cố đáng tiếc sẽ bị quy trách nhiệm sử lý theo quy định của công ty và pháp luật . Ai thực hiện đầy đủ góp phần nâng cao năng xuất lao động và kéo dài tuổi thọ máy sẽ được khen thưởng thích đáng

Chống thấm trần nhà

chống thấm nhàHiện tượng:
Trên trần nhà thấy có nhiều vết rạn chân chim, trần ngả màu, ố vàng, vài chỗ bị đọng nước nhỏ giọt xuống dưới
Nguyên nhân:
Thấm dột mái và sàn nhà chủ yếu là do mái và sàn đã cũ, bị nứt, hở hoặc bị đọng nước lâu ngày. Ở những nhà chung cư, nếu bị thấm dột từ trên trần hoặc từ nhà vệ sinh của tầng trên thì việc chống thấm khá khó khăn và chỉ có thể khắc phục tạm thời.
Khắc phục:

Việc thấm dột từ trần nhà chung cư chủ yếu từ khu vực nhà vệ sinh hay bể nước của các nhà ở tầng trên. Nếu trần chỉ mới bị ố vàng có thể dùng các loại sơn chống thấm có đặc tính khô nhanh trong một hoặc hai giờ.

Trong trường hợp trần bị thấm nước nhiều gây dột thì phải khắc phục bằng cách đập bỏ lớp gạch của sàn nhà khu vực bị thấm. Sau đó phủ bề mặt bằng một lớp sợi thủy tinh và keo chống thấm. Cuối cùng trét một lớp xi măng và lát gạch lại như cũ.

Trên những mái nhà bị thấm dột, có thể áp dụng một số biện pháp như trám bít các vết nứt trên máng xối, ô văng, sân thượng bằng hỗn hợp vữa gồm xi măng, cát và chất chống thấm với độ dày ít nhất 1cm; kiểm tra các ống thoát nước không cho nước thoát thẳng vào đỉnh, mặt tường hoặc các chỗ nối giữa mái, tường và cửa sổ.

Tại điểm nứt giữa đỉnh tường và mái, khi không trám bít hiệu quả thì dùng những tấm nhôm mỏng để che nước cho vết nứt. Việc thấm dột mái còn do các máng xối có lòng cạn, khi mưa lớn nước không thoát kịp và bị tràn lên mái. Trong trường hợp này phải thay mới máng xối có lòng sâu hoặc đục thêm lỗ thoát nước dưới vị trí bị tràn.

Cũng có thể be mặt mái bằng cốp pha kín, sau đó đổ vữa xi măng vào, vữa xi măng sẽ ngấm vào bề mặt bê tông qua các khe rỗng, khi ngưng kết sẽ trám hết các khe rỗng này làm bê tông liền lại. Sau đó nên xử lý lại bề mặt bằng vữa xi măng tinh trộn phụ gia chống thấm.

Chống thấm cho nền nhà

Nhà nồm gây bất tiện trong sinh hoạt, bảo quản đồ đạc thiết bị trong nhà
và gây cảm giác rất khó chịu. Xin trích dẫn một vài kinh nghiệm xử lý nồm hiệu quả.
Cách người Pháp chống nồm khi xây biệt thự tại HN

      Tất cả nhà người Pháp xây trước đây vừa kiên cố lại vừa có khả năng chống nóng về mùa hè mà lại ấm về mùa đông do tường dày, hệ thống từ cửa đến trần, nền đều hợp lý. Đặc biệt, nền nhà các biệt thự này khá cao và không bao giờ bị ẩm ướt trong mùa nồm.
       Những ngày ở các tỉnh phía Bắc, đặc biệt ở Hà Nội, nhiều ngày nồm, độ ẩm không khí cao đến mức bão hòa, nền nhà ẩm ướt rất khó chịu.
       Khỏi phải nói nhà cửa luôn ẩm ướt tệ hại thậm chí là nguy hiểm như thế nào. Người già trẻ em đi lại có thể trượt ngã, mọi thứ trong nhà đều đượm mùi ẩm mốc. Dụng cụ thiết bị điện tử rất dễ chập mạch hoặc nhanh hỏng.
       Khi hạ nền các nhà được xây từ thời Pháp thuộc trước đây thì nhận thấy nền nhà được thiết kế bằng cát vàng (khoảng 45cm) và xỉ than (khoảng 25cm).
       Vì vậy kết quả thật mỹ mãn trong những ngày nồm vừa qua nền nhà vẫn khô ráo trong khi nhà hàng xóm ngay bên cạnh mới xây cùng chung tường thì lại rất ướt. Ngay cả bức tường chung ở phía nhà cũ thì khô còn phía bên nhà hàng xóm chảy sũng nước. Không những tầng 1 mà cả tầng 2 cũng khô ráo. Nhiều người đến chơi rất ngạc nhiên khi thấy nền nhà trong những ngày nồm vẫn khô ráo như vậy.
       Không những nhà ở cá nhân mà ngay cả công sở nơi mới xây khang trang được 5-6 năm nay với mức đầu tư loại cao nhất, nhưng trong những ngày trời nồm cũng rất ẩm ướt.
      Điều ngạc nhiên là từ hàng trăm năm trước đây người Pháp đã biết và xây những căn nhà rất phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đặc biệt những căn nhà như vậy có khả năng chống ẩm ướt rất tốt nhưng không hiểu sao hiện nay không mấy ai quan tâm đến việc này.
      Để chống lại ẩm ướt, có thể có nhiều giải pháp khác nhưng có thể áp dụng giải pháp khá đơn giản mà ai cũng có thể làm được là thiết kế nền nhà bằng vật liệu truyền nhiệt tốt chứ không phải vật liệu cách nhiệt tốt .
     Vì hiện tượng ẩm ướt nền nhà là do chênh lệch nhiệt độ (gradient nhiệt cao) giữa nền dưới và bề mặt trên nền làm hơi ẩm trong không khí ngưng tụ lại trên bề mặt nền nhà gây ẩm ướt.
     Nôm na như khi ta để một cốc kem hoặc cốc nước lạnh ở trên bàn sau vài phút sẽ thấy mặt ngoài cốc ngưng tụ thành nước, chứ không phải do nước từ trong cốc ngấm ra hoặc từ sàn nhà ngấm lên như nhiều người lầm tưởng.
Chi tiết bí quyết người Pháp xây nhà chống nồm
      Về xỉ than: là loại xỉ cục, kích thước 1-2 cm được đặt mua từ các cửa hàng, đại lý cung cấp vật liệu ở Hà Nội. Được biệt loại xỉ này hiện cũng do các cơ sở dệt nhuộm, tơ tằm ở ngoại thành Hà Nội bán. Loại xỉ này trước đây thậm chí phải mất tiền thuê chở đi đổ nhưng nay nhiều người có nhu cầu mua, chủ yếu để chống nóng trần nhà nên bán khá chạy.
     Còn quy trình xử lý cụ thể như sau: Đào sâu nền nhà 50-75cm (tùy khả năng đầu tư), san bằng nền đất, đổ cát vàng dày 35-45cm, san bằng, sau đó đổ xỉ than 25-30 cm san bằng đều.
     Dùng dầm diện dầm đều nền, bổ sung thêm cát vàng vào lớp xỉ than này và tưới đều nước vào nền cho thật sũng ta sẽ tạo được lớp nền phân 2 lớp cát vàng ở dưới, xỉ than ở trên chắc chắn.
     Trước khi lát gạch nền trộn đều xi măng cát vàng khô (tỷ lệ như vữa xây) và trải đều 1 lớp cát vàng xi măng (dày khoảng 2 cm) lên nền xỉ than sau đó tráng một lớp vữa xi măng cát ướt (tỷ lệ xi măng: cát đen đã rửa sạch là 2:1) và chỉ việc dán gạch lát nền trên cùng.
       Bộ Xây dựng cũng đã ban hành quy chuẩn xây nền nhà chống nồm (TCXD 230-1998- Nền nhà chống nồm), ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2003.
       Rất tiếc không hiểu sao rất ít người biết và vận dụng theo quy chuẩn này. Đây là quy chuẩn được được nghiên cứu và trình bày khá chi tiết từ cơ sở khoa học đến các nguyên tắc vận dụng trong thiết kế và thi công nhà chống nồm.
        Tuy nhiên, có lẽ quy chuẩn này được trình bày tương đối dài (với 85 trang, bao gồm phụ lục bản vẽ kèm theo), lại không được công bố trên các phương tiên thông tin đại chúng nên ít người biết để vận dụng.
      So với Quy chuẩn chống nồm trên thì kinh nghiệm mô tả về người Pháp xây nhà chống nồm chỉ là một giải pháp đơn giản, dễ áp dụng cho mọi gia đình xây dựng nhà ở nhưng không có khả năng đầu tư cao.
       Nhằm đáp ứng sự quan tâm của nhiều người đang làm nhà xin được trích dẫn những nội dung chính của quy chuẩn này như sau:
Các nguyên tắc chống ngưng đọng nước trên bề mặt nền nhà, thiết bị :

a/ Hạ thấp nhiệt độ không khí trong nhà (tương đương với việc hạ thấp nhiệt độ điểm sương (ts) xuống thấp hơn nhiệt độ bề mặt kết cấu).

b/ Giảm độ ẩm không khí trong nhà;

c/ Nâng nhiệt độ bề mặt kết cấu cao hơn nhiệt độ điểm sương.

Chú thích: Có thể dùng một trong ba giải pháp hoặc phối hợp cả ba giải pháp trên.

Nguyên tắc thiết kế sàn chống ngưng đọng nước (chống nồm) :

a/ Phương pháp tính toán thiết kế theo TCXD 230-1998- nền nhà chống nồm- Tiêu chuẩn thiết kế và thi công.

b/ Một số chỉ tiêu thiết kế nền nhà chống nồm :

+ Chọn cấu tạo sàn với lớp bề mặt có quán tính nhiệt (D), hệ số ổn định nhiệt (γ) và hệ số dẫn nhiệt tương đương nhỏ nhất nhằm làm nhiệt độ bề mặt thay đổi nhanh theo nhiệt độ môi trường.

+ Các loại vật liệu phù hợp cho nền nhà chống nồm là các vật liệu ốp lát mỏng như: gạch men sứ, gỗ hoặc tấm lát bằng nhựa composit, vật liệu cách nhiệt nhẹ như polystirol, polyurethane, gốm bọt.
Các giải pháp cấu tạo nền nhà chống nồm thích hợp :

Cần lựa chọn giải pháp cấu tạo nền nhà thích hợp để mặt sàn ngăn cách ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, quán tính nhiệt của khối đất nền. Cần dùng vật liệu có quán tính nhiệt lớn để hạn chế đọng nước trên mặt sàn nhà. Cần lựa chọn cấu tạo các lớp như sau :
Lớp 1 : Lớp cơ học cao - là lớp có yêu cầu thẩm mỹ, chống mài mòn, độ bền cơ học cao, quán tính nhiệt lớn - nên dùng vật liệu có độ dày càng nhỏ càng tốt.
Các vật liệu lát phù hợp là : gạch gốm nung có chiều dày ≤ 10mm; gạch men δ ≤ 7mm; vật liệu tấm nhựa composit δ ≤ 5mm; gỗ packet hoặc ván sàn δ ≤ 15mm. Kết hợp trải các loại thảm len, thảm đay, thảm cói (cần sấy khô vào những thời điểm có độ ẩm cao); lót.
Lớp 2 : Lớp vữa lót liên kết có δ ≤ 10 - 20mm; lớp này càng mỏng càng tốt. Hiện nay nếu điều kiện cho phép, nên dùng keo liên kết để bỏ lớp vữa lót liên kết.
Lớp 3 : Là lớp cách nhiệt cơ bản, có quán tính nhiệt nhỏ; cần chọn vật liệu vừa chịu được tải trọng vừa có nhiệt trở lớn .
Lớp 4: Lớp chống thấm để bảo vệ lớp cách nhiệt khỏi ẩm do mao dẫn từ nền đất lên. Có thể dùng: giấy bitum, màng polyetilen, sơn bitum cao su có cốt vải thô hoặc vải màn.
Lớp 5: lớp bê tông chịu lực 9hoặc bê tông gạch vỡ)
Lớp 6: Đất nền đầm chặt (hoặc cát đen).

Chống thấm Latex Acro

Chống thấm LATEX ACRO cũng được thiết kế như một chất kết dính để tăng cường khả năng kháng hóa chất. LATEX ACRO được thiết kế để dùng cho các loại vật liệu gốc ximăng
ƯU ĐIỂM
  • Cường độ kết dính cao với tất cả các bề mặt vữa và bê tông.
  • Rất dễ thi công.
  • Hiệu quả kinh tế.
  • Có thể dùng như chất bảo dưỡng.
  • Tuổi thọ cao.
  • Chống thấm tuyệt hảo.
  • Giảm thiểu co ngót, nứt nẻ nhờ tính co giãn cao của vữa.
  • Tăng khả năng kháng hóa chất.
  • Không độc hại.
NƠI SỬ DỤNG
  • Lớp hồ dầu kết nối chống thấm.
  • Vữa chống thấm hoàn thiện tạo dốc.
  • Hồ bơi, tầng hầm.
  • Lớp lót và kết nối cho các hệ thống sửa chữa.
  • Sửa chữa trần ngược hoặc trần thẳng đứng.
  • Độ chảy của vữa tự san bằng cao.
  • Công tác sửa chữa/ khôi phục công trình.
  • Lớp phủ bảo vệ công trình cầu, xa lộ.
  • Vữa dặm vá.
  • Vữa dán gạch.
  • Vữa chà joint gạch, đá.
  • Lớp phủ chống thấm cho các bề mặt.
DỮ LIỆU - TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
Độ pH: 7 – 9
Tỷ trọng: 1.01– 1.03 kg/lít
Khả năng chống thấm: Không bị thấm
Loại: Polyvinyl Acetate
Màu: Trắng sữa
Cường độ nén ASTM C – 109
Khuôn lập thể 50 mm
03 ngày 17 MPa
07 ngày 25 MPa
28 ngày 29 MPa
Cường độ kéo ASTM C – 348
28 ngày 9 MPa
Cuờng độ kết dính ASTM – C1042
14 ngày 8 MPa
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHUẨN BỊ BỀ MẶT
Chuẩn bị tốt, sạch bề mặt cấu trúc để kết dính bằng cách đục bỏ các tạp chất, bụi xi măng bám, ba vớ.
Đục cạo sạch các vết dầu, mỡ, chất bảo dưỡng bám trên bề mặt bê tông v.v..
Bề mặt bị nứt nẻ, rỗ cần được sửa chữa, dặm vá.
Bão hòa bề mặt bằng nước nhưng không để đọng nước
THI CÔNG
LỚP HỒ DẦU KẾT NỐI LATEX ACRO
LATEX ACRO
1 lít
Nước
1 lít
Xi măng
4 kg
 
Hỗn hợp trên được quét cho 5 m2 sau khi đã bão hòa bề mặt bằng nước
LỚP VỮA CHỐNG THẤM LATEX ACRO
A
LATEX ACRO
1 Phần (lít)
Nước
3 phần (lít)
B
Xi măng
8 Phần (kg)
Cát
24 Phần (kg)
 
Hỗn hợp B (xi măng, cát) được trộn khô trước.
Đổ hỗn hợp A vào hỗn hợp B và trộn cho tới khi đạt được độ dẻo yêu cầu thi công.
Lưu ý: Hỗn hợp vữa chống thấm LATEX ACRO nên thi công khi lớp hồ dầu kết nối đang còn ướt. Cát dùng để trộn vữa phải sạch, khô và mịn
MẬT ĐỘ
- Lớp hồ dầu kết nối
4-5 m2/lít LATEX ACRO
- Lớp vữa chống thấm
0,8 lít LATEX ACRO/m2/2 cm dày
Tổng cộng 2 lớp
0,5 - 1 lít LATEX ACRO/m2
 
VỮA DẶM VÁ LATEX ACRO
Xi măng
5 kg
Cát
15 kg
LATEX ACRO
1 lít
Nước
1,5 lít
 
Hỗn hợp vữa sửa chữa trên được thi công bằng bay sau khi quét lớp hồ dầu kết nối LATEX ACRO.
BẢO DƯỠNG
LATEX ACRO đóng rắn hóa do tác dụng với không khí, không cần bảo dưỡng bằng hợp chất bảo dưỡng.
Những bề mặt trực tiếp chịu ánh nắng mặt trời có nhiệt độ thay đổi lớn và gió, cần phủ bảo dưỡng hoặc giữ cho bề mặt ẩm để tránh sự thoát hơi nước nhanh bề mặt.
Duy trì công tác bảo dưỡng trong 24 giờ, sau đó áo phủ toàn bộ bề mặt đi lại bằng lớp hồ dầu kết nối LATEX ACRO. Chà láng bằng bay mềm.
VỆ SINH
Làm sạch tất cả các dụng cụ, thiết bị ngay sau khi thi công bằng nước sạch vì vữa xi măng Latex cải tiến có độ dính rất cao. Nếu việc làm sạch bằng nước không đạt kết quả có thể sử dụng các chất dung môi để tẩy rửa hợp chất Latex / xi măng
ĐÓNG GÓI
LATEX ACRO luôn có sẵn can 1- 5 - 25 lít
BẢO QUẢN
Nơi khô và mát
TUỔI THỌ - LƯU TRỮ
12 tháng trong điều kiện đóng kín.

Sử dụng sơn chống thấm dột cho ngôi nhà

Trần bị ố, tường thấm nước, bong tróc sơn, không khí ngập mùi ẩm mốc…nguồn cơn cớ sự xoay quanh hai chữ thấm và dột. Đó là những nỗi lo cho ngôi nhà của bạn khi mùa mưa tới.

 1001 nguyên nhân để bạn sử dụng dịch vụ chống thấm?

Theo anh Luyện Đức Doanh,  phụ trách Kỹ thuật của Công ty chống thấm Tín Phát, tình trạng nhà thấm, dột rất phổ biến ở nước ta. Nguyên nhân có thể do thi công “đốt” tiến độ, không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và do cách chọn vật liệu không phù hợp. Đây là nguyên nhân gây thấm, dột phổ biến. Ví dụ như tường không được tô hồ bề mặt, không tô kỹ mạch hồ giữa các viên gạch. Đa phần nhà ở nước ta xây biệt lập, khoảng cách giữa hai nhà rất hẹp nên chắc chắn mặt ngoài của bức tường giáp nhà hàng xóm thường không được tô hồ. Kẽ hở này là nơi nước ngấm vào tường gây rộp, bong tróc sơn.

Lời khuyên khi sử dụng sơn chống thấm dột cho ngôi nhà | 1
Với hiện tượng dột, đa phần nước vào nhà từ những nơi giáp mí tôn, lỗ đinh của tôn, những nơi mái tôn giáp mí với những nhà xung quanh, những nơi gắn quạt hút gió. Cũng có nhà không bị nứt nhưng mỗi lúc trời mưa lại thấy nước rơi tự do từ trên trần xuống. Nguyên do khi thi công không nghĩ đến độ dốc cho trần khiến trần đọng nước. Nhiều ngôi nhà được chủ nhân chú trọng dùng các vật liệu chống thấm, dột ngay từ giai đoạn thi công nhưng lại dùng không đúng cách hoặc chọn không đúng loại vật liệu.
Ngoài ra, cũng có thể nhà thấm, dột có nguyên nhân từ kết cấu ngôi nhà hoặc vị trí đất thấp, ẩm….Thôi thì một ngàn lẻ một nguyên nhân khiến căn nhà xuống cấp, làm cho mái dột, trần ố, tường thấm nước và bong tróc sơn trong mùa mưa. Đặc biệt tình trạng thấm, dột dẫn đến không khí đầy mùi nấm mốc trong nhà. Khỏi cần nói cũng hiểu điều này gây hậu quả đối với sức khỏe như thế nào, nhất là với những gia đình có trẻ nhỏ hoặc người mắc các bệnh về đường hô hấp.

Sơn chống thấm có ngăn được nước

Có bao nhiêu nguyên nhân gây tình trạng nước mưa “xâm lược” căn nhà thì cũng có ngần ấy cách xử lý. Nhưng theo anh Luyện Đức Doanh, nguyên lý chung khi xử lý thấm dột là phải tìm ra nguyên nhân nguồn nước và giải pháp “chữa trị” dứt điểm. Khi bạn thấy bức tường này bị thấm, đừng vội bắt tay vào “giải quyết” nó, biết đâu nguyên nhân gốc rễ lại từ sân thượng.
Giải pháp được xem là đơn giản nhất và được nhiều người sử dụng nhất hiện nay là dùng sơn chống thấm. Sơn hoặc keo chống thấm đa phần chống thấm do màng sơn sau khi hoàn thiện sẽ tạo một lớp màng liên kết bảo vệ bề mặt tường, sàn. Những loại sơn tốt có màng liên kết tốt, độ co giãn cao do thành phần keo trong sơn tốt và chịu được những tác nhân môi trường thay đổi bất thường.
Ít người biết rằng sơn chống thấm cũng có nhiều loại phù hợp với các loại bề mặt khác nhau. Từ những chất phụ gia chống thấm pha vào xi măng trộn khi đổ bêtông, đến những chất chống thấm sàn dạng dẻo phủ lên bề mặt sân thượng, sàn nhà vệ sinh trứớc khi lót gạch; sơn nước chống thấm gốc xi măng giúp tiết kiệm chi phí đối với những vách tường không cần thiết đến sự thẩm mỹ cao; sơn chống thấm sinh hóa, sơn nước trang trí, hay những loại keo silicon để hạn chế những khe hở cửa, lỗ đinh…Trong đó, sơn nước chống thấm vừa là một trong những giải pháp chống thấm tường đơn giản, được thi công sau khi bề mặt tường hoàn thiện, vừa có tính năng tạo nét thẩm kỹ của công trình.

Cần nhất cách sử dụng đồng bộ

Chọn được đúng loại thuốc “đặc trị” rồi nhưng phải sử dụng đúng cách mới có hiệu quả như ý. Đối với sơn chống thấm, khi sử dụng cần nhất sự đồng bộ. Nếu không đủ kinh phí, nên cắt đối tượng thi công theo từng cụm, để tránh tình trạng chỗ có chỗ không sơn chống thấm hoặc sử dụng không đủ độ dày. Khi tút lại nhà vì thấm, dột, anh Luyện Đức Doanh cho rằng hết sức lưu ý nguyên lý nước sẽ chảy. Nếu chúng ta bịt chỗ này, nước sẽ chảy đến chỗ khác. Do đó nên sử dụng đồng bộ, tiết kiệm không đúng chỗ sẽ gây nên những thiệt hại lớn hơn, mất thời gian sửa chữa nhiều hơn. Lúc đó tính ra chi phí lại còn cao hơn.
Ngoài ra, khi sơn, chú ý phủ 2-3 lớp theo đúng tiến độ nhà sản xuất, hạn chế việc đốt tiến độ thi công làm màng sơn không đủ độ dày và những lớp sơn trước chưa thật sự khô hẳn. Điều này dễ gây ra hiện tượng tường tróc từng mảng.

Chống thấm hố thang máy

Các phương án thi công chống thấm cho hố thang máy
 1. Phương án thi công dùng hóa chất
+ Vệ sinh sạch sẽ bề mặt thi công
+ Đục bỏ sạch lớp vữa cũ và những tạp chất bám dính trên mặt thành vách và đáy của hố thang.
+ Dùng nước rửa sạch bụi bẩn.
+ Toàn bộ những vị trí có nước đang thấm hoặc có hiện tượng nước rò rỉ qua thì dùng hoá chất đông cứng nhanh chặn ngay lại. Trong trường hợp nước rò rỉ chảy mạnh thì phải dùng Tio dẫn nước ra sau đó bịt dần từng vị trí một.
+Khikhông còn hiện tượng nước rò rỉ qua nữa thì dùng  hoá chất chống thấm lăn hoặc quét lên toàn bộ bề mặt cần xử lý chống thấm.Lăn hoá chất đến khi không thấy hiện tượng thấm ẩm nữa thì dừng lại. Tối thiểu từ hai đến ba lớp.
+ Sau khi lăn hóa chất xong dùng phụ gia chống thấm ngược trộn vữa hiệu quả cao trộn với xi măng, cát trát lên toàn bộ bề mặt đã thi công lớp chống thấm, độ dầy của lớp trát là 1-2cm ..
     Ưu điểm:     - Tăng khả năng chống thấm và bám dính cho vữa
          - Tăng khả năng kháng kiềm và axit
          - Bảo vệ cho lớp chống thấm trước và hút ẩm khi có hiện tượng ẩm hoặc thẩm thấu nước từ những vị trí khác.
+ Lớp trát dày 1-2 cm phủ kín toàn bộ thành và đáy hố thang máy.
+ Những vị trí bị khoan sâu phải dùng keo trương nở bơm lấp đầy rồi mới thi công hóa chất.
+ Thi công xong thu don phế thải và hoàn trả mặt bằng.

Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép

1. Đặt vấn đề Hiện nay, các toà nhà văn phòng, trung tâm thương mại và đặt biệt là các chung cư cao tầng đang được xây dựng tại các đô thị Việt Nam. Tại Hà Nội và TP. HCM đã xây dựng các công trình cao đến 33 tầng. Trong các nhà cao tầng, phần ngầm là một bộ phận không thể thiếu. Các kết cấu tầng hầm ngoài yêu cầu phải chịu lực như những kết cấu khác, cần phải có độ chống thấm nhất định để thoả mãn yêu cầu công năng do nhà thiết kế đặt ra.
 
Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT) còn đảm bảo cho thép cốt trong bê tông không bị ăn mòn. Do vậy, đối với kết cấu BTCT tầng hầm, yêu cầu chống thấm không chỉ là yêu cầu sử dụng mà còn là điều kiện đảm bảo cho công trình có độ bền vững cần thiết. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này vẫn chưa có chỉ dẫn hay tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế và thi công tầng hầm nhà cao tầng. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật cũng như thiết kế thi công nhà cao tầng chỉ bao gồm thiết kế kiến trúc, bản vẽ kết cấu, hệ thống kỹ thuật. Phần thiết kế chống thấm cho nhà cao tầng nói chung và tầng hầm nói riêng chỉ gồm vài dòng chú thích với những chỉ dẫn chung. Các đơn vị thi công thực hiện việc chống thấm tầng hầm theo kinh nghiệm riêng của mình nên mỗi đơn vị có một cách. Hậu quả là hầu hết các tầng hầm của nhà cao tầng đều bị thấm. Xin giới thiệu công nghệ chống thấm tầng hầm kết cấu BTCT liền khối để khắc phục tình trạng trên. 
Chống thấm cho tầng hầm bằng bê tông cốt thép (BTCT)
 
2. Nguyên lý chống thấm


2.1. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu BTCT
Biện pháp này cần xét đến đầu tiên khi thiết kế chống thấm các tầng hầm kết cấu BTCT. Nâng cao khả năng chống thấm của bê tông tầng hầm bằng việc sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính siêu mịn không chỉ chống thấm hữu hiệu cho phần ngầm của công trình mà còn bảo vệ cho thép cốt khỏi bị gỉ và đảm bảo độ bền lâu của công trình. Cho đến nay, các nhà kết cấu thường chỉ định cường độ chịu nén tối thiểu của bê tông ở độ tuổi 28 ngày mà không quan tâm đến các tính chất khác của bê tông. Trong khi đó, độ bền lâu của bê tông lại phụ thuộc rất nhiều vào độ rỗng và phân bố lỗ rỗng theo đường kính. Phụ gia khoáng hoạt tính microsilica như silicafume hoặc tro trấu khi được đưa vào thành phần bê tông sẽ làm giảm đáng kể tổng độ rỗng và đặt biệt là lỗ rỗng mao dẫn (các lỗ rỗng có đường kính lớn hơn 10-4mm). Để đạt được điều này, thành phần bê tông chống thấm cần được thiết kế bởi cơ quan thiết kế chuyên ngành.
Khi lựa chọn cấp chống thấm của bê tông dùng thi công tường và đáy tầng hầm cần lưu ý đến chiều dày kết cấu và chiều cao mực nước ngầm. Mối liên hệ giữa chiều dày kết cấu BTCT và chiều cao mực nước ngầm với cấp chống thấm cần thiết của bê tông.
Bảng 1

H/d
Mức chống thấm cần thiết
Dưới 10
10…15
15…20
25…35
    > 35
B6
B8
B12
B16
B20
Ghi chú:
H - Chiều cao mực nước ngầm;
δ - Chiều dày kết cấu BTCT.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy cấp chống thấm càng cao khi chiều dày lớp bê tông kết cấu càng
nhỏ, hoặc chiều cao mực nước ngầm càng lớn. Do vậy trong quá trình thiết kế cần lựa chọn cấp chống thấm phù hợp với thực tế công trình.
Trong những trường hợp tỷ số H/δ quá lớn và việc nâng cao cấp chống thấm của bê tông không hiệu quả thì có thể sử dụng các lớp chống thấm bổ sung phía ngoài kết cấu BTCT. Ngoài ra, do các yêu cầu về độ an toàn, tính kinh tế trong các giải pháp chống thấm, cần xét đến các lớp chống thấm bổ sung.
2.2. Chống thấm bổ sung
Trong trường hợp việc nâng cao khả năng chống thấm của bê tông kết cấu tầng hầm chưa đáp ứng được yêu cầu (về mức độ chống thấm, hệ số an toàn hay tính kinh tế của giải pháp) có thể xem xét các biện pháp chống thấm bổ sung. Đó là các giải pháp kỹ thuật nhằm bao bọc toàn bộ phía ngoài kết cấu BTCT bằng các tấm chống thấm đúc sẵn hoặc các màng chống thấm đàn hồi.
Trong quá trình thiết kế và thi công cũng cần đặc biệt chú ý tới các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp thi công nâng cao khả năng chống thấm của các vị trí như mối nối thi công mạch ngừng, lỗ bu lông, đường ống kỹ thuật xuyên qua tường và đáy tầng hầm
3. Công nghệ chống thấm tầng hầm nhà cao tầng
3.1. Thiết kế chống thấm
Cho tới nay, các biện pháp chống thấm thường được chỉ định bởi thiết kế kiến trúc hoặc thiết kế kết cấu. Thiết kế chống thấm thường được gói gọn trong một vài dòng chỉ dẫn chung. Chính vì vậy khi có tác động của nước ngầm thì các công trình đều bị thấm nước, đặc biệt là tầng hầm nhà cao tầng. Việc thiết kế chống thấm cần được coi như là phần riêng biệt không thể thiếu đối với các công trình có phần ngầm.
Thiết kế chống thấm các kết cấu BTCT tầng hầm cần tiến hành theo các bước sau:
3.1.1. Xác định các căn cứ thiết kế chống thấm
- Các thông số về địa chất khu vực xây dựng, mực nước ngầm, khả năng xâm thực của nước ngầm...
- Các yêu cầu kỹ thuật của công trình như: tính chất sử dụng, độ sâu của tầng hầm, niên hạn sử dụng...
- Bản vẽ kiến trúc, kết cấu và hệ thống kỹ thuật của tầng hầm.
Các tài liệu trên làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án chống thấm cũng như vật liệu sử dụng.
3.1.2. Chọn cấp chống thấm của bê tông và thiết kế các lớp chống thấm bổ sung
Căn cứ vào cấu tạo của kết cấu bê tông đáy tường tầng hầm, các thông số về mực nước ngầm và khả năng xâm thực của nước ngầm và khả năng xâm thực của nước ngầm và các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của công trình mà chọn cấp chống thấm của bê tông theo bảng 1 và thiết kế các lớp chống thấm bổ sung.
Các lớp chống thấm bổ sung thường đươc cấu tạo từ các tấm chống thấm đúc sẵn, các màng đàn hồi từ các loại keo, các chất kết tinh trong bê tông sau khi được phun vào hoặc từ đất sét đầm chặt.
Trong thiết kế cần quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với hỗn hợp bê tông và bê tông chống thấm, các vật liệu chống thấm đặc chủng.
3.1.2.1 Yêu cầu kỹ thuật đối với hỗn hợp bê tông và bê tông chống thấm
- Cường độ nén ở tuổi 28 ngày không nhỏ hơn mác thiết kế.
- Mức chống thấm không thấp hơn mức chống thấm cần thiết (chọn theo tỷ lệ chiều cao cột nước/chiều dày kết cấu);
- Tỷ lệ N/X không lớn hơn giá trị chọn theo yêu cầu về cường độ chịu nén và cấp chống thấm của bê tông;
- Lượng hạt mịn (hạt có kích thước nhỏ hơn 0,3mm) trong 1m3 bê tông khoảng 450-800kg tuỳ theo Dmax của cốt liệu lớn và loại cốt liệu lớn là sỏi hoặc đá dăm;
- Lượng xi măng trong 1m3 bê tông không nên nhỏ hơn 350kg và không nên lớn hơn 480kg;
- Hỗn hợp bê tông cần có độ dẻo phù hợp với phương pháp đổ, thiết bị đầm và không bị tách nước.
3.1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu chống thấm chuyên dụng
a. Bằng cách nước cho khe co dãn (khe lún)
- Không cho nước xuyên qua;
- Chiều rộng của băng không nhỏ hơn 200mm;
- Đường kính hoặc chiều rộng của gân giữa của băng không nhỏ hơn 10mm;
- Độ dãn dài của gân giữa của băng không nhỏ hơn 200% (tuỳ thuộc vào yêu cầu chuyển vị  của khe lún);
- Bên trong môi trường kiềm.
b. Gioăng cách nước cho các mối nối nguội (mạch ngừng thi công)
- Đối với loại tấm:
+ Chiều rộng không nhỏ hơn 150mm;
+ Bên trong môi trường kiềm.
- Đối với các loại vật liệu trương nở:
+ Cạnh nhỏ nhất hoặc đứờng kính không nhỏ hơn 10mm;
+ Không nở sớm hơn 24giờ kể từ khi tiếp xúc với nước.
c. Vật liệu chống thấm chuyên dụng cho sàn đáy
Thường dùng tấm chống thấm đúc sẵn trên nền bitum hoặc bentonite. Yêu cầu kỹ thuật đối với tấm chống thấm đúc sẵn dùng cho sàn đáy:
- Không cho nước xuyên qua;
- Chiều dày không nhỏ hơn 3mm;
- Và nối bằng phương pháp gia nhiệt hoặc tự và khi tiếp xúc với nước.
d. Vật liệu chống thấm chuyên dụng cho tường
Thường dùng các loại tấm đúc sẵn trên cơ sở bitum hoặc bentonite, các màng chống thấm đàn hồi hoặc các dung dịch kết tinh.
3.1.3. Phân chia  khối đổ
Do quá trình thi công các kết cấu tầng hầm không thể làm một lần, việc phân chia khối đổ là cần thiết. Khi phân chia khối đổ cần tính đến đặc điểm công trình, cấu trúc của phần ngầm. Việc xử lý các mối nối thi công cần tính đến đặc điểm của từng loại vật liệu chống thấm chuyên dụng và phù hợp với kế cấu tầng hầm.
3.2. Thi công bê tông chống thấm
Thi công bê tông chống thấm cần tuân thủ theo các quy định trong TCVN 4453-1995 “Kết cấu bê tông và BTCT - Quy phạm thi công và nghiệm thu”. Ngoài ra đối với kết cấu đáy tầng hầm có thể áp dụng đầm lại hoặc xoa lại mặt sau khi đã hoàn thiện. Thời điểm và phương pháp đầm lại được thực hiện cần có những hướng dẫn của các kỹ sư chuyên nghiệp. Bê tông sau khi đầm hoặc đầm lại cần được bảo dưỡng ẩm phù hợp với các quy định trong TCVN 5574-1993” Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm”
4. Kết luận
- Sử dụng bê tông chống thấm thi công các kết cấu BTCT tầng hầm nhà cao tầng là giải pháp hữu hiệu đảm bảo độ bền lâu của công trình;
- Chống thấm bổ sung phía ngoài các kết cấu tầng hầm bằng các vật liệu đàn hồi, tấm chống thấm đúc sẵn là cần thiết đối với các công trình có cấu tạo phức tạp, xây dựng ở khu vực có mực nước ngầm cao và yêu cầu chống thấm cao.
- Thiết kế chống thấm tầng hầm nhà cao tầng cần được coi là bắt buộc và phải bao gồm các chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình thi công cụ thể đối với bê tông và các lớp chống thấm khác.

Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2012

Những chiếc bàn đa năng Bamboo Modem Too



Khi trong phòng bạn đã có những chiếc ghế thì nó được sử dụng như một chiếc bàn, nhưng khi để cạnh một chiếc bàn thì nó lại được sử dụng với công năng của ghế! Cũng như Spring chair, Bamboo Modern Tool (BMT) là tác phẩm của nhà thiết kế Anthony Marschak nằm trong serie các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Bamboo Modern Tool có một cấu trúc kỳ lạ khiến người ta vẫn đang phân vân về tên gọi vì sự đa năng của nó. Khi trong phòng bạn đã có những chiếc ghế thì nó được sử dụng như một chiếc bàn nhưng khi để cạnh những chiếc bàn thì nó được sử dụng với công năng của những chiếc ghế!
Khi là ghế ngồi
Khi là bàn uống nước
Còn khi bạn thiếu một chiếc kệ để đồ hoặc cần làm giá sách thì đây là một sự thay thế thật sự hoàn hảo.
Là một thiết bị đa năng: làm giá sách ..
làm kệ trang trí, ...
Table - nuit
Phục vụ việc hưởng thụ âm nhạc...
Được làm hoàn toàn bằng tre ép, BMT gồm có 2 phần: một chiếc chân hình chữ U chắc chắn và một chiếc mặt có độ cong vừa phải để có thể vừa làm ghế vừa làm bàn được. Các nhà thiết kế đã tính toán tỉ mỉ trong cả 2 trường hợp.
... Và nghệ thuật sắp đặt!
BMT kết hợp cùng với các đồ nội thất khác để tạo ra một không gian năng động, cá tính và thân thiện với môi trường.
Căn phòng thân thiện môi trường: Spring Chair, Modern Bamboo Tool

Vòi nước thần kỳ của Ripple Faucet

Chỉ cần xoa tay trên một quả cầu nhỏ là bạn đã có được dòng nước ấm như mong muốn. Bạn có thể thực hiện điều thần kỳ này với vòi nước Ripple Faucet™. Vòi nước Ripple Faucet™ là một kiệt tác vừa tao nhã lại vừa tinh nghịch, một phương cách mới trong việc sử dụng nguồn nước.

Dựa trên cảm hứng từ những gợn sóng trên mặt nước biển, vòi nước tạo ra một mối quan hệ trực quan mạnh mẽ giữa sự tương tác của người sử dụng với vòi, với luồng nước và nhiệt độ của nước. Hệ thống trực quan của vòi nước bao gồm một giao diện gợn sóng với các rãnh tròn đồng tâm, hai luồng nước hai bên, và một quả cầu bằng kim loại nằm trên bề mặt gợn sóng được dùng để điều chỉnh vòi nước.

Quả cầu nhỏ quyết định nhiệt độ của dòng nước thông qua tỷ lệ của hai đường nước cấp
Chuyển động của quả cầu làm thay đổi cường độ dòng nước và nhiệt độ của nước, để tăng cường độ người ta đưa quả cầu ra xa, còn để điều chỉnh nhiệt độ thì cho quả cầu chuyển động quanh đường rãnh tròn. Một đèn LED phía dưới bề mặt gợn sóng phát ra ánh sáng màu thay đổi theo cường độ và nhiệt độ của nước, làm tăng sự gợi cảm của sản phẩm. Dưới bề mặt gợn sóng là một dãy các cảm biến và những nam châm điện, cung cấp phản hồi xúc giác tới người sử dụng khi di chuyển quả cầu tới các điểm khác nhau trên bề mặt.
Độ sáng đèn LED phụ thuộc vào dòng nước
Vòi nước cũng có hai đường nước vào: nóng và lạnh. Nhiệt độ nước được điều chỉnh bằng quả cầu kim loại thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ của luồng nước chảy vào từ mỗi đường. Trên thực tế, vòi nước còn sử dụng một bộ phận đun nóng nước bên trong kết hợp với một servo để kiểm soát luồng nước giữa hai đường nóng lạnh, nhằm mục đích tạo ra được dòng nước với nhiệt độ mong muốn và như vậy nhiệt độ của nước chảy vào từ hai bên là như nhau và làm cho việc sử dụng vòi trở nên an toàn hơn, tránh được hiện tượng nước quá nóng gây bỏng cho người sử dụng.

Giường ngủ cho nhà lập trình

Một chiếc bàn máy tính gọn gàng, ngăn nắp, nhưng chỉ cần 5 giây là bạn đã có thể biến nó thành nơi ngả lưng êm ái mà không cần di chuyển các đồ vật trên mặt bàn. Bạn thử xem qua thiết kế độc đáo dành cho các kỹ sư lập trình này nhé.

Đó là phát minh mới của nhà thiết kế Francesco Lino, hiện mới xuất hiện trên thị trường châu Âu. Chủ yếu dành cho những bạn trẻ năng động, độc thân và hay phải làm việc với máy tính. Phát minh này cũng rất thích hợp với những ai sở hữu căn hộ với diện tích vừa phải.


Hai 'trạng thái' của chiếc bàn đa năng
Ngay từ cái tên "Giường cho nhà lập trình - Programmer Bed" ta đã có thể biết được ý đinh của nhà thiết kế. Được thiết kế với bộ khung bằng sắt để đảm bảo độ bền và độ kiên cố, giường có thể được gắn chặt vào một bên tường để tiết kiệm diện tích triệt để.

Để thay đổi chức năng, bạn chỉ cần có 5 giây
Với những chiếc giường - bàn đa năng thông thường, bạn phải tốn nhiều thời gian để dọn dẹp không gian cũng như thao tác. Programmer Bed cho phép bạn thay đổi chức năng chỉ với một nút bấm với thời gian 5 giây mà không cần phải di chuyển bất kỳ đồ vật nào. Một cơ cấu thủy lực giúp cho chuyển động được êm ái, một cánh tay đòn luôn giữ cho mặt bàn ở phương song song với mặt đất, không làm suy suyển các đồ vật mà bạn đang để trên đó.


Các chi tiết cơ cấu chuyển động
Các cơ cấu chuyển động khác được làm bằng thép sơ tĩnh điện hoặc inox có tuổi thọ cao, có thể phục vụ bạn lâu dài.

Một chỗ ngả lưng êm ái sau khi làm việc căng thẳng


Kích thước cụ thể dành cho ai muốn DIY
(Lưu ý: kích thước ghi bằng inch, 1 inch = 25,4 mm)


Giường được hoàn thiện bằng các loại gỗ khác nhau, giá thành thấp nhất là 3650 USD. Một cái giá cũng chưa phải là dễ chấp nhận được. Nếu bạn có chút sáng tạo, bạn có thể tự làm cho mình một chiếc theo các kích thước đưa ra trên hình.

Bàn nhôm nghệ thuật của Orange22

Bằng nhôm vừa nhẹ vừa bền, lại thêm lớp phủ và hoa văn chạm thủng bằng cắt laser, chiếc bàn này có trị giá tận hơn 2 nghìn USD trên thị trường Mỹ. Các nhà thiết kế của Orange22 chỉ cho ta thấy rằng chỉ cần một chút sáng tạo thì bạn có thể làm được nhiều thứ độc đáo từ những nguyên liệu đơn giản nhất. Hãy ngắm chiếc bàn rực rỡ dưới đây.

Điểm nhấn trong căn phòng
Cụ thể là từ việc cắt góc, uốn cong một tấm nhôm dày 6 ly, sơn phủ hoặc dán một lớp gỗ veneer có vân đẹp và như vậy là ta đã có một chiếc bàn tiện lợi và độc. Các tác giả đặt tên cho tác phẩm của họ là Bàn Cocktail (Cocktail Table).

Có thể hoàn thiện bằng dán veneer,...
hoặc bằng sơn phủ.
Chiếc bàn cocktail này có kích thước 1270 x 635 x 381 (mm) và có giá không hề dễ chịu một chút nào dù là ở thị trường Mỹ, 2.199 USD!. Tuy vậy, nếu xét về giá trị thẩm mỹ và độ bền của sản phẩm thì đây vẫn là một cái giá hợp lý. Có thể dùng làm bàn hay ghế đều được, phù hợp với mọi không gian.
Ghế ngồi trong các cuộc tụ tập ngoài trời
Cocktail Table có thể sử dụng riêng rẽ hoặc cùng với một sản phẩm khác cùng hệ thống là End Table, một chiếc bàn nhỏ hơn đi cùng

Như một tác phẩm của nghệ thuật sắp đặt
Các sản phẩm hoàn thiện bằng sơn phủ có thể sử dụng tốt ngoài trời. Còn nếu dán gỗ veneer người ta sẽ phủ thêm một lớp nhựa vinyl ra bên ngoài. Hai nhà thiết kế Dario Antonioni và Brandon Lynne còn sử dụng công nghệ cắt laser để tạo nên những hoạ tiết hoa lá rất đẹp mắt cho các sản phẩm này và gọi chúng bằng một cái tên rất gợi là Hệ thống bàn thực vật tự nhiên (Botanist Natural Table).
Các họa tiết đẹp mắt cắt bằng laser
Chi tiết chân bàn
Thêm một vài hình ảnh về Botanist Natural Tables:
Hai chiếc bàn lồng vào nhau độc đáo và gọn gàng
Các thông tin khác về sản phẩm:
Vật liệu: Nhôm tấm dày 6mm, gỗ veneer, sơn trang trí, nhựa vinyl
Kich thước (mm): 1270 x 635 x 381 ( Dài x Rộng x Cao)
Giá thành: 1.249 - 2.399 USD phụ thuộc vào vật liệu hoàn thiện.

Vật liệu cách nhiệt bức xạ cao cấp POLYNUM

Trên thị trường hiện nay đang xuất hiện một số mặt hàng vật liệu cách nhiệt cho mái và tường với nhiều nguồn gốc và chất lượng khác nhau. Vật liệu cách nhiệt bức xạ lần đầu có mặt trên thị trường Việt Nam từ năm 1999 ; Công ty Hactra () và công ty N&T là hai công ty đầu tiên đã đưa sản phẩm này vào Việt Nam với tên gọi vật liệu cách nhiệt bức xạ cao cấp POLYNUM.

Với nhiều đặc điểm ưu việt hơn hẳn các loại vật liệu cách nhiệt truyền thống như : bông thủy tinh, tấm xốp, sơn cách nhiệt, máy thổi hơi nước... POLYNUM đã được thị trường tiếp nhận một cách nhanh chóng, rất nhiều công trình lớn đã sử dụng Polynum làm vật liệu cách nhiệt cho mái và tường, ví dụ như : nhà thi đấu Thái Nguyên, sân thể thao Quần Ngựa, nhà thi đấu Sóc Sơn, khu nhà xưởng 30 000m2 của Hanaka... Trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2002, Polynum là vật liệu cách nhiệt bức xạ duy nhất có mặt trên thị trường Việt Nam.


Từ cuối năm 2002 đến nay, nhiều loại vật liệu cách nhiệt bức xạ khác nhập khẩu từ Trung Quốc, Malaixia, Canada với nhiều tên gọi khác nhau như Arnum, Camen, Astrofoi, Edlei, NFR... đã có mặt tại Việt Nam; năm 2003 loại vật liệu cách nhiệt bức xạ đầu tiên đã được sản xuất tại Việt Nam với tên gọi HAPHONG đã xuất hiện và đến nay đã có 3 công ty sản xuất loại vật liệu này với những tên gọi khác nhau.

Các loại vật liệu cách nhiệt bức xạ có trên thị trường hiện nay có nhiều mức giá khác nhau và chất lượng tương ứng với giá cũng rất khác nhau. Một điểm phải khẳng định rằng: Trên thị trường Việt Nam tại thời điểm này có đến 8 loại sản phẩm cách nhiệt bức xạ khác nhau nhưng chưa có loại vật liệu nào có chất lượng sánh ngang với Polynum, tuổi thọ cách nhiệt của Polynum kéo dài được 20 năm, trong khi đó các vật liệu khác kéo dài không quá 5 năm.


Lớp nhôm cách nhiệt chính của Polynum có nhiều nếp nhăn theo chiều ngang của cuộn Polynum. Đặc điểm này giúp cho lớp nhôm cách nhiệt chính của Polynum không bị rạn, rách khi nhiệt độ môi trường biến đổi đột ngột. Nhà máy Polyon Barkai - Israel là nhà máy đứng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất các loại vật liệu cách nhiệt bức xạ, dòng sản phẩm Polynum có đến 11 loại khác nhau. Trên thị trường Việt Nam hiện nay mới chỉ có 5 loại sản phẩm chính.

Loại thứ nhất : Polynum 1 không lưới (được dùng rộng rãi nhất) cấu tạo của nó gồm 3 lớp : một lớp túi khí, một lớp nhôm nguyên chất độ dày 8 m và trên cùng là lớp Polymer siêu mỏng.

Loại thứ 2 : Polynum 1 net - cấu tạo tương tự Polynum 1 nhưng có thêm 1 lớp lưới bằng sợi Polyette đặt giữa lớp nhôm nguyên chất và lớp túi khí, lớp lưới này tăng cường khả năng chống xé rách cho Polynum, Polynum 1 net sử dụng thích hợp cho các công trình có bước xà gồ lớn trên 1200mm tại đó ta cần kéo căng để chống võng cho sản phẩm.


Loại thứ 3 là Super Polynum loại này được cấu tạo bởi 5 lớp vật liệu : lớp túi khí nằm giữa 2 lớp nhôm nguyên chất, trên bề mặt của 2 lớp nhôm đều được tráng phủ 1 lớp Polymer siêu mỏng.

Loại thứ tư : Polynum Bic cấu tạo bằng 5 lớp vật liệu như Super Polynum nhưng lớp túi khí lớn hơn, độ dày lớp nhôm 10 m, tổng độ dày của Polynum Bic là 10mm- gấp 2,2 lần các loại nói trên.

Loại thứ 5 : Polynum siuper, có cấu tạo 5 lớp như Super Polynum và Polynum Bic nhưng lớp túi khí được thay bằng lớp nhựa Polyette, Polynum siuper có độ bền cơ học rất cao, tổng độ dày chỉ 1,2mm nhưng khả năng chống đâm thủng và chống xé rách rất cao.
Girls Generation - Korean